Task 1
Đề bài
Sample
A quick glance at the graph reveals some startling parallels between Chinese and American birth rates from 1920 to 2000.
Overall, it is clear that fertility levels in both countries fluctuated significantly, with lows in the 1940s and highs in the 1950s.
Initially, China’s birth rate rose from 10 percent in 1920 to 15 percent in 1935 before plummeting to only a third of that in the 1940s. Following that, the country saw exponential expansion, with fertility reaching a high of one-fifth of the total in the 1950s. However, in the latter part of the century, this figure began to fall steadily. 1
In the meantime, the US birth rate ranged between 11 and 13 percent before 1940, before plummeting to fewer than 5 percent in 1945. The following five years witnessed a dramatic rise in this rate, reaching perhaps about 15 percent in 1950, before experiencing a significant drop. 2
It is also worth noting that, while both countries’ birth rates were close until 1950, the difference between them expanded after that as China’s fertility declined. 3
- Startling parallels (n): con số trái ngược cùng thời điểm
- Lows/ highs (n): mức thấp/ mức cao
- Exponential (adj): ở mức độ nhanh và đột ngột
- Fertility (n): tỉ lệ sinh
→ Nhìn chung ta thấy tỷ lệ sinh ở cả 2 nước có sự tương đồng, khi cả 2 line nhấp nhô không đều ở những năm đầu tiên và giảm dần về cuối. Ở mỗi đoạn (1), (2) ta phân tích từng line dành cho từng nước để tạo sự rõ ràng, dễ theo dõi. Tuy nhiên ở đoạn (3) cần tạo sự kết nối giữa 2 line để tránh làm bài viết bị rời rạc.
Bên cạnh đó, ta không chỉ sử dụng các số cụ thể để miêu tả số liệu mà làm tròn thành ‘one fifth’, ‘a third’, hoặc dùng các từ miêu tả không tuyệt đối ‘about 15%’, ‘between 11 and 13’, hay ‘fewer than 5%’,…Việc này sẽ giúp tránh được sự chủ quan trong bài viết, do số liệu trong hình không quá rõ ràng.
Việc sử dụng các động từ tăng/ giảm cũng cần linh hoạt, tránh diễn đạt lặp đi lặp lại xuyên suốt bài viết.
Task 2
Đề bài
Some people think that big companies should provide sports and social facilities for the local community. To what extent do you agree or disagree?
Sample
The question of whether large-scale corporations should help the local community by establishing recreational facilities is a point of controversy. While there are clear financial ramifications to this decision, I am certain that the aforementioned strategy can be demonstrated to be a win-win scenario for both businesses and the general population.1
To begin with 2, the execution of this strategy is likely to benefit the local community greatly. To be more specific 3, the presence of a well-equipped sports club in the neighborhood with sponsorships might pave the route to success for many young athletes who are typically denied such opportunities due to financial constraints. Furthermore 4, providing free local commuting, bus shelters, and medical camps in the neighborhood benefits many individuals in need. One of the largest banks, for example 5, supports the annual marathon in my hometown and grants a prize to the victor, so helping local runners.
Further investigation reveals that large-scale corporations are anticipated to benefit equally. Sponsoring social events may appear to be a quick way to improve brand awareness and develop a good image of the firm at first. Simply said 6, huge corporations may acquire the trust of the local populace through these events, as well as their visible support in the company’s future endeavors. To give an example 7, Alphabet Inc., a global corporation, has a specific department called corporate social responsibility that supports the local community, earning it a strong humanitarian reputation.
To summarize, I believe that 8 corporate sponsorship of sports or social activities may be beneficial to both the company and the local community. As a result, it is preferable for businesses to contribute more, which will be returned to them in the form of goodwill and increased brand visibility.9
- Ramification (n): tác động, kết quả
- A win-win scenario (n): tình huống đôi bên đều có lợi
- Execution (n): sự thi hành 1 chính sách
- Financial constraint (n): hạn chế về mặt tài chính
- Brand awareness (n): nhận dạng thương hiệu
- Endeavour (n): sự nỗ lực đáng ghi nhận
- Goodwill (n): ý định tốt đẹp
(1): Luôn trả lời câu hỏi đề bài, khẳng định quan điểm ngay từ mở bài;
(2), (4): Cụm từ chỉ dẫn khi muốn chuyển sang một ý mới;
(3), (6): Tương tự ‘in other words’, sử dụng khi muốn giải thích một vấn đề một cách dễ hiểu hơn;
(5), (7): Cụm từ chỉ dẫn cho các minh chứng, ví dụ,…Có thể thay bằng ‘for instance’ hoặc ‘take…as an example’;
(8): Thể hiện quan điểm cá nhân;
(9): Kết bài luôn mở đầu bằng Concluding phrase: ‘to summarize’, ‘to sum up’, ‘in conclusion’,…và khẳng định lại quan điểm theo các ý đã trình bày ở trên.
→ Bài viết sử dụng nhiều cấu trúc câu linh hoạt: S(V-ing) + V + O (providing free local commuting, ….benefits many individuals in need); It is + adjective + to + V (it is preferable for businesses to contribute more); Thể bị động (Further investigation … are anticipated to benefit equally),…giúp mạch văn chuyển đổi tự nhiên, tăng điểm ngữ pháp.
Trên đây là giải đề IELTS Writing 20.11.2021. Hy vọng những chia sẻ trên sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc cũng như là có thêm nhiều ý tưởng hơn cho bài viết của mình.